Sổ tay siêu âm tim bằng hình ảnh
3. Bệnh lý van tim
❮ sautiếp ❯3. Bệnh lý van tim
a. Hẹp van ĐMC
Vôi hóa van bán nguyệt trong hẹp van động mạch chủ.
Áp lực quá tải gây phì đại thất trái đồng tâm
Mặt cắt trục dọc cạnh ức đặc biệt phù hợp để quan sát sự giảm chuyển động mở của van ĐMC …
… nhưng không cho phép ước lượng mức độ hẹp
Hẹp ĐMC: siêu âm M – Mode
M-mode cắt qua van ĐMC cho thấy một dải tăng âm ở giữa do vôi hóa lá van với chuyển động mở van giảm
Sự phân tách không rõ ràng và không chỉ điểm được mức độ hẹp
Dòng chảy tăng tốc qua van động mạch chủ bị hẹp được biểu diễn trong chế độ Doppler sóng liên tục (CW) bằng một dòng chảy hình chữ V với vận tốc tăng lên
Các vận tốc được ghi lại (bao gồm cả thể tích tống máu) được sử dụng cho mục đích định lượng.
Hẹp ĐMC: Siêu âm Doppler màu
Hẹp van ĐMC làm gia tăng vận tốc dòng chảy
… với sự thay đổi màu sắc dòng chảy phía trên van
Dòng chảy tăng qua van ĐMC …
… có thể dễ dàng quan sát ở mặt cắt 5 buồng tại mỏm
Hẹp ĐMC mức độ trung bình
Vôi hóa van trong hẹp ĐMC mức độ trung bình
Áp lực tăng mức độ vừa phải chưa gây phì đại thất trái
Áp lực tăng mức độ vừa phải chưa gây phì đại thất trái
Chế độ CW Doppler hiển thị tốc độ dòng chảy tăng vừa phải lên đến gần 3 m / s.
Với sự hỗ trợ của máy tính cho chênh áp tối đa 36 mmHg.
Hẹp ĐMC nặng
Vôi hóa nhiều lá van ĐMC
Có phì đại đồng tâm thất trái
CW Doppler thể hiện sự gia tăng vận tốc dòng chảy lên đến 5 m / s, tương ứng với một gradient tối đa là 100 mmHg.
b. Hẹp van 2 lá
Vôi hóa lá van trong hẹp hai lá.
Giãn buồng nhĩ trái và tim phải do kết quả của tăng áp lực
Tại mặt cắt trục ngắn cạnh ức, độ mở của van hai lá có thể được quan sát trực tiếp
Nếu chỉnh chế độ ảnh tốt, có thể đo diện tích mở van để định lượng mức độ hẹp
M mode qua van hai lá cho thấy giảm chuyển động mở của cả hai lá van
Giới hạn chuyển động mở van không phải thông số để ước tính mức độ nghiêm trọng
Doppler CW ghi nhận sự tăng vận tốc dòng chảy cũng như sự suy giảm đồng đều dòng chảy qua van hai lá
Phép đo gradient áp lực tâm trương được dùng để định lượng mức độ hẹp, còn được gọi là thời gian nửa áp lực (PHT – pressure half-time).
Hẹp van hai lá mức độ thấp
Vôi hóa lá van vừa phải và giãn nhẹ nhĩ trái
Sự gia tăng tối thiểu vận tốc dòng chảy qua van gây ra sự thay đổi màu trên siêu âm Doppler
CW Doppler cho thấy sự suy giảm nhanh vận tốc của dòng chảy qua van
Hỗ trợ của máy tính cho kết quả diện tích mở van >2 cm2.
Vôi hóa van hai lá rõ rệt cũng như tâm nhĩ trái giãn ra đáng kể
Tăng vận tốc qua lỗ van hẹp có hình ảnh giống như ngọn lửa nến trên siêu âm Doppler màu
Hình ảnh CW Doppler cho thấy tốc độ dòng chảy giảm chậm hơn bình thường.
Phân tích độ dốc vận tốc tính được diện tích mở van là 1,0 cm2.
Thoái hóa van trong hở van động mạch chủ
Quá tải thể tích dẫn đến phì đại thất trái lệch tâm
Các lá van có thể chỉ cho thấy những thay đổi thoái hóa nhẹ
… trong khi nếu hở van ĐMC nặng, thất trái và động mạch chủ lên giãn lớn
Thường chỉ có vôi hóa lá van ĐMC mức độ vừa với chuyển động mở van bình thường trên M-mode.
Dòng hở qua van ĐMC trong thì tâm trương không quan sát được trên M-mode
Sự sắp xếp của tín hiệu dòng chảy trào ngược là các sóng dương thực hiện tại cửa sổ mỏm tim
Bằng chứng về dòng chảy trào ngược được phân tích định tính trong CW Doppler, việc định lượng được tiến hành bằng siêu âm Doppler màu
c. Hở van động mạch chủ: siêu âm Doppler màu
Hiển thị rõ nhất tại cửa sổ mỏm tim
Dòng chảy ngược xuất hiện nổi bật khi siêu âm cửa sổ mỏm tim
… tuy nhiên việc định lượng nên thực hiện bằng hình ảnh cắt ngang mặt cắt trục ngắn cạnh ức …
và cần đánh giá mặt cắt ngang của đường ra thất trái .
Siêu âm Doppler màu có thể thấy lỗ phụt ngược ở mặt cắt trục ngắn cạnh ức.
Trong hở động mạch chủ nhẹ, lỗ trào ngược nhỏ so với hình cắt ngang của phần phễu
Ở mặt cắt mỏm tim, có thể thấy một dòng trào ngược hẹp
Hở động mạch chủ có thể hạn chế chuyển động mở của lá trước van hai lá.
Hở van động mạch chủ mức độ nặng
Lỗ trào ngược ở mặt cắt trục ngắn cạnh ức…
… bao phủ quá nửa diện tích mặt cắt ngang phễu
Tương ứng, tại mặt cắt mỏm tim thấy dòng trào ngược rộng hơn
Trong điều kiện tăng áp lực trong tâm thất, dòng trào ngược không chạm đến được đỉnh tâm thất
d. Hở van hai lá
Những thoái hóa của lá van hai lá trong bệnh hở van hai lá
Giãn tâm nhĩ trái và tâm thất trái cũng như giãn tim phải do quá tải thể tích
Giãn nhĩ trái có thể nhận thấy đầu tiên
Giãn buồng tim phải có thể xảy ra khi hở van hai lá mức độ nặng hơn
Hở van hai lá: Siêu âm M-Mode
Giãn nhĩ trái có thể thấy được trên siêu âm M-mode
Kích thước nhĩ trái nên đo ở cuối thì tâm thu
Hình ảnh CW Doppler cho phổ tín hiệu dạng chữ U của dòng trào ngược
Vận tốc không phải là một chỉ báo về mức độ hở
Mặt cắt 4 buồng ở mỏm có thể thấy dòng phụt ngược tối thiểu qua van hai lá
Dòng trào ngược gần đến giữa tâm nhĩ trái
Dòng hở nên quan sát ở một số mặt cắt khác vì nó có thể lệch tâm
Đánh giá dòng hở chỉ một mặt cắt có thể dẫn đến đánh giá quá cao hoặc quá thấp mức độ nghiêm trọng
Dòng trào ngược rõ rệt xuất hiện trong tâm nhĩ trái
Như một dấu hiệu của tăng dòng chảy từ tâm thất về phía lỗ hở van, có sự thay đổi màu sắc được nhìn thấy trước van hai lá
Dòng hở vào nhĩ trái cũng dễ dàng thấy trên mặt cắt hai buồng ở mỏm tim
Dòng trào ngược chạm tới đỉnh của tâm nhĩ
Thoái hóa mô cơ van hai lá được phân biệt bởi các lá dài ra, dày lên và sa vào tâm nhĩ
Tùy thuộc mức độ hở van hai lá đồng thời, có thể có hiện tượng giãn nhĩ trái
Các lá van dày lên có thể bị vôi hóa, khó phân biệt với sùi van liên quan với viêm nội tâm mạc.
Chẩn đoán sa van hai lá ở mặt cắt cạnh ức, mặt cắt mỏm tim thường cho hình ảnh dương tính giả (van sa xuống)
Vôi hóa lá van hai lá ở mặt cắt mỏm tim
Kéo giãn có thể gây gấp lá van
Sự sa lá sau van hai lá dẫn đến dòng trào ngược lệch tâm
Dòng chảy tăng tốc về lỗ hở van trong tâm thất liên quan đến mức độ cao hơn của hở van hai lá (vùng hội tụ dòng chảy)
Lá sau van hai lá dài ra và uốn cong về tâm nhĩ trái
Trong trường hợp này, không thấy hình ảnh vôi hóa
Sa lá sau van hai lá có thể thấy ở mặt hai buồng tại mỏm tim
Không thấy hình ảnh dày lá van điển hình
Dòng trào ngược lệch tâm điển hình có thể thấy
…sa lá sau van hai lá thì dòng chảy thường hướng về vách liên nhĩ
Hở van hai lá nên đánh giá trên nhiều mặt cắt khác nhau
… tránh đánh giá mức độ quá nặng hoặc quá nhẹ
Những thay đổi thoái hóa van ba lá trong hở van ba lá
Dòng trào ngược qua van ba lá thường gây giãn tim phải
Mặt cắt bốn buồng ở mỏm quan sát tốt giãn buồng tim phải
Trong mặt phẳng này, tâm nhĩ phải có thể được đo theo trục dọc và trục ngang.
Hở van ba lá: Siêu âm Doppler màu
Dòng trào ngược rõ ràng trong tâm nhĩ phải
Phạm vi của dòng trào ngược có thể sử dụng để định lượng
Dòng trào ngược qua van ba lá thường hướng lệch tâm về phía vách liên nhĩ
Nên đánh giá nhiều mặt cắt nếu có thể (mặt cắt trục ngắn cạnh ức, bốn – năm buồng tại mỏm tim).
Hở van ba lá mức độ nhẹ
Hở van mức độ nhẹ khi dòng trào ngược tối thiếu với đáy hẹp
… gần chạm đến giữa tâm nhĩ phải
Dòng trào ngược có đáy rộng
…và lấp đầy hơn một nửa tâm nhĩ phải
e. Hở van phổi
Thoái hóa van trong hở van phổi
Quá tải thể tích gây giãn thất phải
CW Doppler cho hình ảnh dòng hở tại mặt cắt trục ngắn cạnh ức.
Ghi nhận tín hiệu cho hình ảnh giống bước chân, tương tự như hở van động mạch chủ
Hở phổi độ nhẹ
Dòng chảy ngược tối thiểu thường được phát hiện
… nhưng nó không ảnh hưởng đến huyết động và không liên quan đến nguy cơ viêm nội tâm mạc
Hở van phổi mức độ vừa
Chú ý dòng hở lớn hơn qua van động mạch phổi, chạm đến giữa tâm thất phải
Với hình dạng chữ “V” của tâm thất phải, dòng hở phổi hiếm khi có thể được thu nhận hoàn toàn chỉ trong một mặt phẳng.
Nhồi máu thành trước do tắc động mạch liên thất trước.
Vùng cơ tim ảnh hưởng bị mỏng dần và mất chức năng co bóp từng phần
Khả năng co bóp suy giảm có thể được quan sát rõ ở cửa sổ mỏm tim
… mặc dù việc đánh giá vùng mỏm tim bị hạn chế